Thứ Năm, 21/11/2024

Một số quy định mới liên quan giấy thông hành đã có hiệu lực thi hành

Thứ Ba, 13/08/2024

Chính phủ mới ban hành Nghị định số 67/2024/NĐ-CP, ngày 25/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 1/7/2020 quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 1/7/2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 09/8/2024.

Quy định liên quan giấy thông hành được sửa đổi, bổ sung đã có hiệu lực thi hành.
Quy định liên quan giấy thông hành được sửa đổi, bổ sung đã có hiệu lực thi hành.

 

Sửa đổi, bổ sung Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

Theo đó, Nghị định này đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP về Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành. Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành có 1 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

- Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;

- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;

- Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

Nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

Đồng thời, Nghị định này sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP quy định về nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành. Theo đó, người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.

Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ như sau:

- Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an;

- Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.

Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.

Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.

Thời hạn, thẩm quyền giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

Ngoài ra, Nghị định số 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn và thẩm quyền giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành.

Theo quy định tại Nghị định số 67/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

 

File đính kèm

Nghị định 67.2024.pdf

Cổng TTĐT Bộ Công an
Các tin khác
Liên kết website
Thống kê truy cập

Tổng số: 3686826

Trực tuyến: 149

Hôm nay: 2650

Chung nhan Tin Nhiem Mang